Quần đảo Cayman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quần đảo Cayman
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của the Cayman Islands
Vị trí của the Cayman Islands
Vị trí của Quần đảo Cayman (đỏ) trên thế giới
Vị trí của the Cayman Islands
Vị trí của the Cayman Islands
Vị trí Quần đảo Cayman (đỏ) trong khu vực
Tiêu ngữ
"He hath founded it upon the seas"
"Thượng đế sáng tạo Cayman từ biển cả" (tạm dịch)
Quốc ca
God Save the King
Ca khúc lãnh thổ: "Beloved Isle Cayman"
Hành chính
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
Quân chủCharles III
Thống đốcHelen Kilpatrick
Thủ tướngAlden McLaughlin
Thủ đôGeorge Town
19°20′B 81°24′T / 19,333°B 81,4°T / 19.333; -81.400
Thành phố lớn nhấtGeorge Town
Địa lý
Diện tích259 km²
Diện tích nước1,6 %
Múi giờEST (UTC-5)
Lịch sử
Thành lập
1962Tách ra từ Jamaica
6 tháng 11 năm 2009Hiến pháp hiện hành
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Sắc tộcNăm 2011[1]:
  • 40% hỗn chủng
  • 20% da đen
  • 20% da trắng
  • 20% khác
Dân số ước lượng65.813 người
Mật độ (hạng 59)
Kinh tế
GDP (PPP) (2014[2])Tổng số: 2,507 tỉ USD[2] (hạng 192)
Bình quân đầu người: 43.800 USD[2] (hạng 11)
GDP (danh nghĩa) (2014[3])Tổng số: 3,480 tỉ USD[3][4] (hạng 160)
Bình quân đầu người: 58.808 USD[3][4] (hạng 9)
HDI (2008)0,983 rất cao (hạng chưa xếp hạng)
Đơn vị tiền tệđô la Quần đảo Cayman (KYD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.ky
Mã điện thoại1 345
Lái xe bêntrái

Quần đảo Cayman thuộc lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nằm ở phía Tây vùng biển Caribe, bao gồm 3 đảo: Grand Cayman, Cayman Brac và đảo Little Cayman. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi (nước biển sâu, thắng cảnh đẹp...), nơi đây đang là điểm đến hấp dẫn cho những khách du lịch đam mê môn thể thao lặn biển.

Ngày nay, Cayman còn được biết đến như một trung tâm dịch vụ tài chính xa bờ toàn cầu; một trung tâm tài chính của quần đảo Caribe

Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]

Xu bạc kỷ niệm 2 dollar Quần đảo Cayman, đúc năm 1975, với mặt trước là chân dung Nữ hoàng Elizabeth II của Anh

Ngày 10 tháng 5 1503, Christopher Columbus quan sát thấy quần đảo Cayman trong chuyến hành trình thứ tư của mình đi tìm Tân thế giới, và ông đặt tên cho quần đảo vừa nhìn thấy được là Las Tortugas theo tên loài rùa biển địa phương. Theo ghi nhận, người đầu tiên đặt chân lên đảo là Phó Đô đốc người Anh Francis Drake năm 1586. Cái tên Cayman chính thức có từ đây (Cayman có cách đọc gần giống Caiman - dùng để chỉ loài cá sấu Nam Mỹ sống ở các quốc gia vùng Caribe và đảo Taino (Zayas, 1914).

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Background Note: Cayman Islands”. State.gov. ngày 18 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ a b c Cayman Islands Lưu trữ 2016-02-13 tại Wayback Machine. CIA World Factbook.
  3. ^ a b c Cayman Islands. Data.un.org. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ a b United Nations Statistics Division Lưu trữ 2017-05-05 tại Wayback Machine. Unstats.un.org. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Cayman Islands”. 2005 CIA World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |accessmonthday= (trợ giúp) Originally from the CIA World Factbook 2000.
  • “Non-Self-Governing Territories listed by General Assembly in 2002”. United Nations Special Committee of 24 on Decolonization. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |accessmonthday= (trợ giúp)
  • Michael Craton and the New History Committee (2003). Founded upon the Seas: A History of the Cayman Islands and Their People. Ian Randle Publishers, Kingston, Jamaica. ISBN 0-9729358-3-5.
  • Roberts, H. H. (1994). Reefs and lagoons of Grand Cayman (in "Monographiae biologicae", ed. Brunt, MA and Davies, JE). Kluwer Academic Publishers, Boston, MA. ISBN 0-7923-2462-5.
  • Alfredo Zayas y Alfonso (1914). Lexografía Antillana. El Siglo XX Press, La Habana.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]