Sự nghiệp điện ảnh của Bong Joon-ho

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bong Joon-ho trong buổi phỏng vấn tại Liên hoan phim quốc tế Munich, Đức, vào tháng 7 năm 2019.

Bong Joon-ho là một nam đạo diễn, nhà biên kịch kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hàn Quốc. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình vào năm 1994 sau khi thực hiện các bộ phim ngắn lần lượt là White Man,[1] Memories in My Frame,[2]Incoherence.[3] Năm 1997, Bong viết kịch bản đầu tay cho Motel Cactus, bộ phim điện ảnh mà chính ông cũng được đảm nhận vị trí trợ lý đạo diễn.[4] Hai năm sau, ông viết kịch bản cho bộ phim Phantom: The Submarine,[5] và đến năm tiếp theo, ông chào sân với tư cách là đạo diễn qua tác phẩm điện ảnh đầu tay mang tên Barking Dogs Never Bite (2000).[6] Những năm tiếp theo, Bong đã viết kịch bản và đạo diễn những tác phẩm điện ảnh được giới chuyên môn khen ngợi rộng rãi, bao gồm Hồi ức kẻ sát nhân (2003), Quái vật sông Hàn (2006), Người mẹ (2009) và Chuyến tàu băng giá (2013).[7]

Sau khi thực hiện tác phẩm Biển sương mù (2014), Bong đảm nhận viết kịch bản, đạo diễn và sản xuất cho Siêu lợn Okja (2017), bộ phim sau này được đề cử giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 70.[8] Khi đang thực hiện bộ phim Chuyến tàu băng giá, Bong được một người bạn khuyến khích viết một vở kịch, mà sau này chính là nguồn cảm hứng để ông làm nên và ra mắt tác phẩm Ký sinh trùng (2019).[9] Tác phẩm không những được giới phê bình phim quốc tế nhiệt liệt khen ngợi, mà còn giành được vô số giải thưởng cao quý, trong đó có giải Cành cọ vànggiải Oscar cho Phim hay nhất. Ngoài ra, với tác phẩm này, Bong còn giành được giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất, qua đó giúp ông trở thành nhà làm phim uyên bác trên toàn thế giới.[10][11]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim điện ảnh của Bong Joon-ho
Năm Tựa đề Vai trò Ghi chú Nguồn
Phim Tên gốc Đạo diễn Kịch bản Sản xuất
1997 Motel Cactus 모텔 선인장 Không Không Trợ lý đạo diễn [4]
1999 Phantom: The Submarine 유령 Không Không [5]
2000 Barking Dogs Never Bite 플란다스의 개 Không [12]
2003 Hồi ức kẻ sát nhân 살인의 추억 Không [13]
2005 Antarctic Journal 남극일기 Không Không [14]
2006 Quái vật sông Hàn 괴물 Không [15]
2009 Người mẹ 마더 Không [16]
2013 Chuyến tàu băng giá 설국열차 Không [17]
2014 Biển sương mù 해무 Không [18]
2017 Siêu lợn Okja 옥자 [19]
2019 Ký sinh trùng 기생충 [20]
2025 Mickey 17 [21]

Phim ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim ngắn của Bong Joon-ho
Năm Phim Đạo diễn Kịch bản Đoạn phim Nguồn
1994 White Man [1]
Memories in My Frame [2]
Incoherence [3]
2003 Twentidentity "Sink & Rise" [22]
2004 Digital Short Films by Three Directors "Influenza" [23]
2008 Tokyo! "Shaking Tokyo" [24]
2011 3.11 A Sense of Home "Iki" [25]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim truyền hình của Bong Joon-ho
Năm Phim Ghi chú Nguồn
2020–nay Chuyến tàu băng giá Giám đốc sản xuất [26]

MV[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách MV do Bong Joon-ho đạo diễn
Năm Bài hát Nghệ sĩ Nguồn
Tên tiếng Anh Tên gốc
2000 Dan 단(但) Kim Don Kyu (김돈규) [27]
2003 Lonely Street Lamp 외로운 가로등 Han Young Ae (한영애) [28]

Diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim do Bong Joon-ho tham gia diễn xuất
Năm Phim Vai diễn Ghi chú Nguồn
1994 Incoherence Anh trai của cậu bé giao hàng [29]
2002 No Blood No Tears Thám tử Khách mời [30]
2006 Two or Three Things I Know About Kim Ki-young Chính mình Phim tài liệu [30]
2008 Crush and Blush Sinh viên của học viện tư nhân Khách mời [30]
2011 Kurosawa's Way Chính mình Phim tài liệu [31]
2012 Doomsday Book Lee Joon-ho Khách mời [30]
2012 Ari Ari the Korean Cinema Chính mình Phim tài liệu [32]
2017 Last Train to Seoul [33]
2023 Yellow Door: '90s Lo-fi Film Club [34]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá bộ phim từ giới chuyên môn
Năm Phim Rotten Tomatoes[35] Metacritic[36]
2000 Barking Dogs Never Bite 88% (16 bài đánh giá) 66 (8 bài đánh giá)
2003 Hồi ức kẻ sát nhân 95% (74 bài đánh giá) 82 (17 bài đánh giá)
2006 Quái vật sông Hàn 93% (155 bài đánh giá) 85 (35 bài đánh giá)
2009 Người mẹ 96% (118 bài đánh giá) 79 (31 bài đánh giá)
2013 Chuyến tàu băng giá 94% (257 bài đánh giá) 84 (38 bài đánh giá)
2017 Siêu lợn Okja 86% (239 bài đánh giá) 75 (36 bài đánh giá)
2019 Ký sinh trùng 99% (467 bài đánh giá) 96 (52 bài đánh giá)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Baeksekin – International Film Festival Entrevues Belfort” ["White Man – Liên hoan phim quốc tế Belfort"]. Entrevues Belfort Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b “Memories in My Frame (1994)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b “Incoherence Bong Joon Ho IFFR 2009 30”. International Film Festival Rotterdam. 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ a b “Motel Cactus – 모텔 선인장”. London Korean Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ a b Paquet, Darcy (14 tháng 2 năm 2008). “The Bong Joon-ho Page” ["Trang về Bong Joon-ho"]. Koreanfilm.org. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ Taylor, Drew (15 tháng 7 năm 2020). “Every Bong Joon-ho Movie, Ranked from Least Amazing to Positively Transcendent” ["Tất cả các bộ phim của Bong Joon-ho, từ ít xuất sắc đến cực kì xuất sắc nhất"]. Collider. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ Hilden, Nick (12 tháng 2 năm 2020). “The Untold Truth Of Bong Joon Ho” ["Những sự thật chưa kể về Bong Joon-ho"]. Looper. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  8. ^ Pulver, Andrew (25 tháng 5 năm 2019). “Bong Joon-ho's Parasite wins Palme d'Or at Cannes film festival” ["Siêu phẩm 'Ký sinh trùng' của Bong Joon-ho giành giải Cành cọ vàng tại liên hoan phim Cannes"]. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ Brzeski, Patrick (8 tháng 11 năm 2019). “Making of 'Parasite': How Bong Joon Ho's Real Life Inspired a Plot-Twisty Tale of Rich vs. Poor” ["Quá trình làm phim 'Ký sinh trùng': Cuộc sống ngoài đời thực của Bong Joon-ho được truyền cảm hứng như thế nào cho một câu chuyện giữa giàu và nghèo có nội dung phức tạp"]. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ Tan, Sandi (27 tháng 1 năm 2020). “Parasite Power: Director Bong Joon Ho on His Edgy Oscar Contender” ["Sức mạnh của Ký sinh trùng: Đạo diễn Bong Joon-ho nói về những ứng cử viên Oscar sắc sảo của ông"]. Vanity Fair. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ Sang-hun, Choe (10 tháng 2 năm 2020). “Oscar for 'Parasite' Quenches Koreans' Long Thirst for Recognition” ["Giải Oscar cho 'Ký sinh trùng' đã làm dịu đi cơn khát được công nhận từ lâu của người Hàn Quốc"]. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  12. ^ Bradshaw, Peter (17 tháng 9 năm 2020). “Barking Dogs Never Bite review – Bong Joon-ho's canine satire has teeth” ["Đánh giá phim 'Barking Dogs Never Bite' (Chó sủa không cắn) – màn châm biếm đầy nanh sắc của Bong Joon-ho"]. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ Tallerico, Brian (19 tháng 10 năm 2020). “Memories of Murder movie review (2020)” ["Đánh giá phim 'Hồi ức kẻ sát nhân' (2020)"]. RogerEbert.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ X (15 tháng 8 năm 2005). “[K-Film Reviews] 남극일기 (Antarctic Journal)” ["[K-Films đánh giá] Hành trình ở Nam Cực (Antarctic Journal)"]. Screen Anarchy. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ Wilkinson, Alissa (19 tháng 2 năm 2020). “Long before Parasite, Bong Joon-ho was skewering bloodsucking social systems in 2006's The Host” [“Rất lâu trước khi có 'Ký sinh trùng', Bong Joon-ho đã làm lệch hướng các hệ thống xã hội hút máu trong 'Quái vật sông Hàn' vào năm 2006”]. Vox. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  16. ^ Rife, Katie (23 tháng 10 năm 2020). “Bong Joon Ho's Mother finds a Hitchcock disciple at his most Hitchcockian” ["'Người mẹ' của Bong Joon-ho đã tìm được đệ tử đúng chất phong cách Hitchcock của mình"]. The A.V. Club. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ Sharf, Zack (8 tháng 10 năm 2019). “Bong Joon Ho Duped Harvey Weinstein With a Hilarious Lie to Save 'Snowpiercer' Scene” [“Bong Joon-ho đã lừa Harvey Weinstein bằng một lời nói dối vui nhộn để cứu cảnh trong phim 'Chuyến tàu băng giá'"]. IndieWire. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  18. ^ MacDonald, Joan (10 tháng 9 năm 2020). 'Sea Fog' To Get American Remake With Bong Joon-Ho As Producer” [“'Biển sương mù' sẽ được làm lại ở Mỹ với Bong Joon-ho làm nhà sản xuất”]. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  19. ^ Scott, A.O. (27 tháng 6 năm 2017). “Review: In 'Okja,' a Girl and Her Pig Take on the Food Industrial Complex” [“Đánh giá: Trong 'Siêu lợn Okja', một cô bé và con lợn của cô ấy tham gia vào khu liên hợp công nghiệp thực phẩm”]. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  20. ^ Jung E., Alex (7 tháng 10 năm 2019). “Korean Director Bong Joon-ho on His New Film 'Parasite' ["Đạo diễn người Hàn Quốc Bong Joon-ho với bộ phim mới của ông, 'Ký sinh trùng'"]. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ Rubin, Rebecca (19 tháng 1 năm 2022). “Bong Joon Ho Sets Next Movie at Warner Bros. With Robert Pattinson in Talks to Star” ["Bong Joon Ho thiết lập bộ phim tiếp theo tại Warner Bros., với Robert Pattinson đang đàm phán để vào vai"]. Variety. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
  22. ^ “Sink & Rise”. Le Cinéma Club. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  23. ^ “Digital Short Films by Three Filmmakers” ["Những bộ phim ngắn kỹ thuật số của ba nhà làm phim"]. Torino Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  24. ^ Bradshaw, Peter. “Tokyo!”. Cannes Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  25. ^ 管理者 (5 tháng 6 năm 2020). “What is 3.11 A Sense of Home Films?”. Nara International Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  26. ^ Cremona, Patrick (22 tháng 5 năm 2020). “Snowpiercer: how different is the TV series to Bong Joon-ho's 2013 film?” ["'Chuyến tàu băng giá': Loạt phim truyền hình trông khác biệt như thế nào so với bản gốc năm 2013 của Bong Joon-ho?"]. Radio Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  27. ^ “Dan (2000)”. MUBI. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  28. ^ “Lonely Street Lamp (2003)”. MUBI. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  29. ^ “지리멸렬” [Incoherence] (bằng tiếng Hàn). Korean Movie Database. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  30. ^ a b c d Lee, Nam (29 tháng 9 năm 2020). The Films of Bong Joon Ho. Rutgers University Press. tr. 254. ISBN 978-1-9788-1890-3.
  31. ^ “Kurosawa's Way”. Fajr International Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  32. ^ “Lonely Street Lamp (2003)”. MUBI. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  33. ^ “Last Train to Seoul”. Beall Production. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  34. ^ Nữ Lâm (9 tháng 11 năm 2023). “Đạo diễn Parasite và những hồi tưởng chân trời sau cánh cửa vàng”. Báo Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2023.
  35. ^ “Joon-ho Bong”. Rotten Tomatoes. Fandango Media. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  36. ^ “Joon-ho Bong”. Metacritic. CBS Interactive. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]