Bước tới nội dung

Control (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Control
Album phòng thu của Janet Jackson
Phát hành4 tháng 2 năm 1986 (1986-02-04)
Thu âmTháng 6 – Tháng 10, 1985
Thể loại
Thời lượng41:48
Hãng đĩaA&M
Sản xuất
Thứ tự album của Janet Jackson
Dream Street
(1984)
Control
(1986)
Control: The Remixes
(1987)
Đĩa đơn từ Control
  1. "What Have You Done for Me Lately"
    Phát hành: 13 tháng 1, 1986
  2. "Nasty"
    Phát hành: 15 tháng 4, 1986
  3. "When I Think of You"
    Phát hành: 28 tháng 7, 1986
  4. "Control"
    Phát hành: 17 tháng 10, 1986
  5. "Let's Wait Awhile"
    Phát hành: 6 tháng 1, 1987
  6. "The Pleasure Principle"
    Phát hành: 12 tháng 5, 1987
  7. "Funny How Time Flies (When You're Having Fun)"
    Phát hành: 25 tháng 11, 1987

Controlalbum phòng thu thứ ba của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 4 tháng 2 năm 1986 bởi A&M Records. Jackson được quản lý và cũng là cha của cô Joseph Jackson sắp xếp một hợp đồng thu âm với A&M vào năm 1982 khi tròn 15 tuổi, và ông cũng giám sát toàn bộ quá trình sản xuất hai album đầu tay của nữ ca sĩ Janet Jackson (1982) và Dream Street (1984), nhưng đều không gặt hái thành công. Jackson sau đó sa thải Joseph khỏi vị trí quản lý và thay thế bằng John McClain, khi đó là giám đốc điều hành của hãng đĩa và được giới thiệu đến bộ đôi nhà sản xuất Jimmy Jam and Terry Lewis. Sự hợp tác giữa cả ba tạo nên một âm thanh khác hoàn toàn với khuôn mẫu lúc bấy giờ, kết hợp giữa rhythm and blues, funk, disco, giọng rap với synthesizer. Nội dung ca từ của đĩa nhạc được lấy cảm hứng từ một loạt những thay đổi trong cuộc đời cô, như cuộc hôn nhân ngắn ngủi với James DeBarge và việc cắt đứt mối quan hệ công việc với cha lẫn những thành viên còn lại trong gia đình Jackson.

Sau khi phát hành, Control nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự thay đổi mạnh mẽ trong âm nhạc lẫn phong cách của Jackson, đồng thời coi cô là minh chứng điển hình cho sự tự lực cá nhân. Ngoài ra, đĩa nhạc còn nhận được ba đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 29, bao gồm Album của nămTrình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất, đồng thời giúp Jam và Lewis chiến thắng hạng mục Nhà sản xuất của năm, Phi cổ điển. Control cũng trở thành bước đột phá về mặt thương mại của nữ ca sĩ và giúp cô tiếp cận đến thị trường nhạc đại chúng, lọt vào top 10 ở một số quốc gia như Hà Lan, New Zealand và Vương quốc Anh. Đĩa nhạc đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ ở tuần thứ 20 xuất hiện, trở thành album quán quân đầu tiên của Jackson tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn mười triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất lịch sử.

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ Control, trong đó năm đĩa đơn thương mại của album "What Have You Done for Me Lately", "Nasty", "When I Think of You", "Control" và "Let's Wait Awhile" đều vươn đến top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp Jackson trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên đạt được thành tích trên. Đĩa nhạc cũng lập kỷ lục về khoảng thời gian xuất hiện những đĩa đơn lâu nhất tại Hoa Kỳ với 65 tuần liên tiếp, đồng thời những video ca nhạc quảng bá cũng thể hiện khả năng nhảy của nữ ca sĩ và trở thành chất xúc tác cho sự thay đổi nhân khẩu học của MTV. Kể từ khi phát hành, Control được xem như tác phẩm truyền cảm hứng đến nhiều thế hệ nghệ sĩ nữ, và giúp Jackson, Jam và Lewis trở thành những người đi tiên phong của dòng nhạc R&B đương đại và tạo tiền đề cho thể loại new jack swing. Album cũng được Hiệp hội Thu âm Quốc giaĐại sảnh danh vọng Rock and Roll liệt kê là một trong 200 Album Tuyệt Đỉnh của Mọi Thời Đại, và xếp hạng thứ 111 trong danh sách 500 Album vĩ đại nhất của Rolling Stone.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Control – Mặt A
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Control"
5:53
2."Nasty"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson[a]
4:03
3."What Have You Done for Me Lately"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson[a]
4:59
4."You Can Be Mine"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
5:16
Control – Mặt B
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
5."The Pleasure Principle"Monte Moir
4:58
6."When I Think of You"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson[a]
3:56
7."He Doesn't Know I'm Alive"Spencer Bernard
3:30
8."Let's Wait Awhile"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Melanie Andrews
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson
4:37
9."Funny How Time Flies (When You're Having Fun)"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson[a]
4:29
Tổng thời lượng:41:48
Control – Ấn bản đầu tiên tại Nhật Bản
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
5."Start Anew"
  • Ralph McCarthy
  • Yuji Toriyama
30th Music4:19
6."The Pleasure Principle"Moir
4:58
7."When I Think of You"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson[a]
3:56
8."He Doesn't Know I'm Alive"Bernard
3:30
9."Let's Wait Awhile"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Andrews
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson
4:37
10."Funny How Time Flies (When You're Having Fun)"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Jam
  • Lewis
  • Jackson[a]
4:29
Tổng thời lượng:46:07

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là đồng sản xuất

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[29] Bạch kim 100.000^
Hà Lan (NVPI)[30] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[31] Vàng 7.500^
Anh Quốc (BPI)[33] Bạch kim 324,000[32]
Hoa Kỳ (RIAA)[34] 5× Bạch kim 6,379,000[d]
Tổng hợp
Toàn cầu 10,000,000[35][36][37]

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

^  d:  Tính đến năm 1990, Control đã bán được năm triệu bản tại Hoa Kỳ.[35] Tính đến tháng 12 năm 2009, album bán được 496,000 bản tại Hoa Kỳ kể từ năm 1991, theo Nielsen SoundScan, không tính những album được bán thông qua các câu lạc bộ như BMG Music Club, nơi album bán được 883,000 bản.[38] Tổng cộng, album đã bán được hơn 6,379,000 bản tại Hoa Kỳ.[39]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. tr. 150–151. ISBN 0-646-11917-6.
  2. ^ "Top RPM Albums: Issue 0742". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ "Dutchcharts.nl – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ "European Top 100 Albums" (PDF). Music & Media. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ "Offiziellecharts.de – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  6. ^ "JANET(ジャネット・ジャクソン)のランキング情報" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ "Charts.nz – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ "South African Divas Albums". Geo Cities. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ "Swedishcharts.com – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ "Swisscharts.com – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "Janet Jackson Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
  13. ^ "Janet Jackson Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
  14. ^ "Archived copy". Bản gốc lưu trữ tháng 10 21, 2012. Truy cập tháng 3 27, 2021.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  15. ^ "Dutch charts jaaroverzichten 1986". Dutchcharts.nl. ngày 23 tháng 12 năm 1986. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  16. ^ "EUROPEAN HOT 100 ALBUMS (HOT 100 OF THE YEAR 1986)" (PDF). Music & Media. Quyển 3 số 51/52. ngày 27 tháng 12 năm 1986. tr. 35. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ "END OF YEAR CHARTS 1986". Nztop40.co.nz. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  18. ^ "Billboard 200 Albums : Jun 24, 2016". Billboard Chart Archive. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  19. ^ "R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 1986". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  20. ^ "Top 100 Albums of 1987". RPM. Quyển 47 số 12. Library and Archives Canada. ngày 26 tháng 12 năm 1987. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  21. ^ "Dutch charts jaaroverzichten 1987". Dutchcharts.nl. ngày 28 tháng 12 năm 1987. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ "European Charts of the Year 1987 – Albums" (PDF). Music & Media. Quyển 4 số 51/52. ngày 26 tháng 12 năm 1987. tr. 35. OCLC 29800226. Page 37 on the PDF archive. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022 – qua World Radio History.
  23. ^ "Gallup Year End Charts 1987: Albums". Record Mirror. ngày 23 tháng 1 năm 1988. tr. 37.
  24. ^ "Billboard 200 Albums : Jun 23, 2016". Billboard Chart Archive. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  25. ^ "R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 1987". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  26. ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  27. ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  28. ^ "Greatest of All Time Top R&B/Hip-Hop Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2024.
  29. ^ "Chứng nhận album Canada – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  30. ^ "Chứng nhận album Hà Lan – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018. Nhập Control trong mục "Artiest of titel". Chọn 1988 trong tùy chọn "Alle jaargangen".
  31. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  32. ^ Copsey, Rob (ngày 26 tháng 7 năm 2019). "Janet Jackson's Official Top 10 biggest albums revealed". Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2024.
  33. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  34. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Janet Jackson – Control" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  35. ^ a b Harrington, Richard (ngày 22 tháng 3 năm 1990). "Janet Jackson's live Ammunition". Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2023.
  36. ^ Tannenbaum, Rob (ngày 6 tháng 10 năm 2015). "Janet Jackson Shows Off Her Resilience on 'Unbreakable': Album Review". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  37. ^ "Controlling the Game". Black Entertainment Television. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  38. ^ "Janet Jackson's hopes for new future with old label, A&M Records". Daily News. New York. ngày 19 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  39. ^ "Ask Billboard: Life After Discussing Divas". Billboard. ngày 9 tháng 4 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]