Furazabol
![]() | |
![]() | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Frazalon, Miotalon, Qu Zhi Shu |
Đồng nghĩa | Androfurazanol; DH-245; Furazalon; Frazalon; Pirzalon; 17α-Methyl-5α-androsta[2,3-c]furazan-17β-ol; 17β-Hydroxy-17α-methyl-5α-androstano[2,3-c]-1',2',5'-oxadiazole; 17α-Methyl-5α-androstano[2,3-c][1,2,5]oxadiazol-17β-ol |
Dược đồ sử dụng | By mouth |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Chu kỳ bán rã sinh học | 4 hours[cần dẫn nguồn] |
Bài tiết | Urine |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.013.621 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C20H30N2O2 |
Khối lượng phân tử | 330,47 g·mol−1 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Furazabol (INN, JAN) (tên thương hiệu Frazalon, Miotalon, Qu Zhi Shu), còn được gọi là androfurazanol, là một steroid đồng hóa-androgenic tổng hợp hoạt động bằng miệng đã được bán trên thị trường Nhật Bản từ năm 1969.[1][2][2][3][3][4] Nó là một dẫn xuất 17 -alkylated của dihydrotestosterone (DHT) và có liên quan chặt chẽ về cấu trúc với stanozolol, khác với nó chỉ bằng hệ thống vòng furazan thay vì pyrazole.[5] Furazabol có tỷ lệ đồng hóa tương đối cao với hoạt động androgenic.[4] Như với AAS 17-kiềm khác, nó có thể có nguy cơ nhiễm độc gan.[6] Thuốc đã được mô tả là thuốc chống tăng lipid máu và được khẳng định là hữu ích trong điều trị xơ vữa động mạch và tăng cholesterol máu,[5] nhưng theo William Llewellyn, những đặc tính như vậy của furazabol là một huyền thoại.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ J. Elks (ngày 14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 585–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
- ^ a b Index Nominum 2000: International Drug Directory. Taylor & Francis. 2000. tr. 475–. ISBN 978-3-88763-075-1.
- ^ a b William Andrew Publishing (ngày 22 tháng 10 năm 2013). Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia, 3rd Edition. Elsevier. tr. 1725–. ISBN 978-0-8155-1856-3.
- ^ a b Progress in Medicinal Chemistry. Elsevier. ngày 1 tháng 1 năm 1979. tr. 62–63. ISBN 978-0-08-086264-4.
- ^ a b Fragkaki AG, Angelis YS, Koupparis M, Tsantili-Kakoulidou A, Kokotos G, Georgakopoulos C (2009). "Structural characteristics of anabolic androgenic steroids contributing to binding to the androgen receptor and to their anabolic and androgenic activities. Applied modifications in the steroidal structure". Steroids. Quyển 74 số 2. tr. 172–97. doi:10.1016/j.steroids.2008.10.016. PMID 19028512.
- ^ Abbate V, Kicman AT, Evans-Brown M, McVeigh J, Cowan DA, Wilson C, Coles SJ, Walker CJ (2015). "Anabolic steroids detected in bodybuilding dietary supplements - a significant risk to public health". Drug Test Anal. Quyển 7 số 7. tr. 609–18. doi:10.1002/dta.1728. PMID 25284752.
- ^ William Llewellyn (2007). Anabolics 2007: Anabolic Steroids Reference Manual. Body of Science. ISBN 978-0967930466.