Bước tới nội dung

Pure Heroine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pure Heroine
Bìa phiên bản tiêu chuẩn
Album phòng thu của Lorde
Phát hành27 tháng 9 năm 2013 (2013-09-27)
Thu âm2012 – 2013
Thể loại
Thời lượng37:07
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Lorde
The Love Club EP
(2012)
Pure Heroine
(2013)
Melodrama
(2017)
Đĩa đơn từ Pure Heroine
  1. "Royals"
    Phát hành: 3 tháng 6, 2013
  2. "Tennis Court"
    Phát hành: 7 tháng 6, 2013
  3. "Team"
    Phát hành: 13 tháng 9, 2013
  4. "Glory and Gore"
    Phát hành: 11 tháng 3, 2014

Pure Heroinealbum phòng thu đầu tay của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người New Zealand Lorde, phát hành ngày 27 tháng 9 năm 2013 bởi Universal Music Group, Lava RecordsRepublic Records. Lorde ký hợp đồng thu âm với Universal khi mới 13 tuổi và được quản lý của cô là Scott Maclachlan tạo điều kiện hợp tác với nhiều nhạc sĩ khác nhau nhưng không đạt kết quả như mong muốn. Cuối cùng, nữ ca sĩ được ghép đôi với nhà sản xuất Joel Little để tạo nên đĩa mở rộng đầu tay của cô The Love Club EP (2012) và được giới phê bình đánh giá cao, và cả hai tiếp tục đồng sáng tác tất cả những bản nhạc cho album. Pure Heroine là một bản thu âm electronica, electropopdream pop với khâu sản xuất tối giản, âm trầm sâu và nhịp điệu được lập trình, trong đó chất giọng của Lorde gây chú ý bởi âm vực và khả năng truyền tải mạnh mẽ. Nội dung ca từ của album đề cập đến những chủ đề về tuổi trẻ, phê bình văn hóa đại chúng, khám phá chủ nghĩa duy vật, danh tiếng, văn hóa tiêu dùngđịa vị xã hội.

Sau khi phát hành, Pure Heroine nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khả năng sáng tác, quá trình sản xuất và giọng hát của Lorde, đồng thời nhìn nhận cô như một ngôi sao tương lai. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng nhận được bốn đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56 và chiến thắng hai giải, bao gồm đề cử cho Album giọng pop xuất sắc nhất. Album cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc và New Zealand, đồng thời lọt vào top 10 ở một số quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Canada, Ireland, Na Uy và Vương quốc Anh. Pure Heroine ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 129,000 bản, trở thành album đầu tiên của Lorde vươn đến top 10 tại đây và sau đó được chứng nhận năm đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Tính đến nay, đĩa nhạc đã bán được hơn sáu triệu bản trên toàn cầu.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Pure Heroine. "Royals" được chọn làm đĩa đơn mở đường và thống trị các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia, cũng như đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp và được đề cử ba giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất, và chiến thắng hai hạng mục sau. Đĩa đơn thứ ba "Team" vươn đến top 10 ở một số thị trường nổi bật, trong khi hai đĩa đơn còn lại "Tennis Court" và "Glory and Gore" cũng gặt hái thành công tương đối trên toàn cầu. Để quảng bá album, Lorde trình diễn tại một số lễ trao giải lớn như giải Brit năm 2014 và giải Grammy lần thứ 56, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Pure Heroine Tour (2013-14) với 103 đêm diễn và đi qua bốn châu lục. Kể từ khi phát hành, Pure Heroine được xem là tác phẩm "thay đổi cuộc chơi" và thách thức xu hướng nhạc pop lúc bấy giờ, đồng thời truyền cảm hứng đến nhiều nghệ sĩ trong tương lai, bao gồm Conan Gray, Gracie Abrams, Olivia RodrigoTroye Sivan.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Ella Yelich-O'ConnorJoel Little, đồng thời được sản xuất bởi Little, ngoại trừ một số ghi chú..

Pure Heroine – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềThời lượng
1."Tennis Court"3:18
2."400 Lux"3:54
3."Royals"3:10
4."Ribs"4:18
5."Buzzcut Season"4:06
6."Team" (sản xuất: Little, Yelich-O'Connor[a])3:13
7."Glory and Gore"3:30
8."Still Sane"3:08
9."White Teeth Teens"3:36
10."A World Alone" (sản xuất: Little, Yelich-O'Connor[a])4:54
Tổng thời lượng:37:07
Pure Heroine – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[1]
STTNhan đềThời lượng
11."Bravado"3:41
12."Swingin Party" (sáng tác: Paul Westerberg)3:42
13."Bravado" (Fffrrannno remix)3:43
Tổng thời lượng:48:13
Pure Heroine – Phiên bản nhạc số mở rộng (bản nhạc bổ sung)[2]
STTNhan đềThời lượng
11."No Better" (bản iTunes Store)2:50
12."Bravado"3:41
13."Million Dollar Bills"2:18
14."The Love Club"3:21
15."Biting Down"3:33
16."Swingin Party" (sáng tác: Westerberg)3:42
Tổng thời lượng:56:32
Ghi chú
  • ^[a] nghĩa là sản xuất bổ sung

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[73] 4× Bạch kim 280.000
Áo (IFPI Áo)[74] Bạch kim 15.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[75] Vàng 20.000*
Canada (Music Canada)[76] 6× Bạch kim 480.000
Colombia (ASINCOL)[77] Vàng 5.000 
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[78] Bạch kim 20.000
Pháp (SNEP)[79] Bạch kim 100.000
Đức (BVMI)[80] Bạch kim 300.000
Ý (FIMI)[81] Vàng 25.000
México (AMPROFON)[82] Vàng 30.000^
New Zealand (RMNZ)[83] 8× Bạch kim 120.000
Na Uy (IFPI)[84] Bạch kim 30.000*
Ba Lan (ZPAV)[85] Vàng 10.000*
Singapore (RIAS)[86] Bạch kim 10.000*
Thụy Điển (GLF)[87] 2× Bạch kim 60.000
Anh Quốc (BPI)[89] Bạch kim 372,000[88]
Hoa Kỳ (RIAA)[91] 5× Bạch kim 1,700,000[90]
Tổng hợp
Toàn cầu (IFPI) 6,000,000[92]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa
Úc[93] 27 tháng 9, 2013 Tiêu chuẩn Universal
New Zealand[94]
Hàn Quốc[95] 30 tháng 9, 2013 Tải nhạc số
Hoa Kỳ[96]
  • CD
  • tải nhạc số
Đức[97] 25 tháng 10, 2013 Universal
Ireland[98] Virgin EMI
Hàn Quốc[99] 28 tháng 10, 2013 CD Universal
Vương quốc Anh[100]
  • CD
  • tải nhạc số
Virgin EMI
Đức[101] 1 tháng 11, 2013 LP Universal
Vương quốc Anh[102] 11 tháng 11, 2013 Virgin EMI
Úc[103] 15 tháng 11, 2013 Universal
New Zealand[104]
Hoa Kỳ[105] 19 tháng 11, 2013
  • Lava
  • Republic
Đài Loan[106]
  • CD
  • tải nhạc số
Universal
Canada[107] 13 tháng 12, 2013 Tải nhạc số Mở rộng
Hoa Kỳ[108]
Úc[109] 16 tháng 12, 2013
Bỉ[110]
Phần Lan[111]
Đức[112]
Tây Ban Nha[113]
Thụy Sĩ[114]
Nhật Bản[115] 19 tháng 2, 2014
  • CD
  • tải nhạc số
Tiêu chuẩn Universal

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "ピュア・ロイン Lorde" [Pure Heroine Lorde] (bằng tiếng Nhật). Tower Records. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ "Pure Heroine (Extended)". iTunes Store. ngày 13 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ "Australiancharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ "Austriancharts.at – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ "Ultratop.be – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ "Ultratop.be – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ "Lorde Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  8. ^ "Top stranih – tjedan 5. 2014" (bằng tiếng Croatia). Hrvatska Diskografska Udruga. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
  10. ^ "Danishcharts.dk – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2014.
  12. ^ "Lorde: Pure Heroine" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2014.
  13. ^ "Lescharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ "Offiziellecharts.de – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ "Official Cyta-IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 16/2014)" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  16. ^ "Irish-charts.com – Discography Lorde" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  17. ^ "Artisti – Classifica settimanale WK 11 (dal 10-03-2014 al 16-03-2014)" (bằng tiếng Ý). FIMI. ngày 20 tháng 3 năm 2014. 1772. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014.
  18. ^ "ピュア・ヒロイン」Lorde" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  19. ^ "Puesto No. 32 del #Top100MX del ..." (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Twitter. ngày 1 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ "Charts.nz – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  22. ^ "Portuguesecharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  23. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  24. ^ "South African Top 20 Albums Chart". RSG (Recording Industry of South Africa). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  25. ^ "Gaon Album Chart 2013년 11월 2주차" (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ "Spanishcharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  28. ^ "Swisscharts.com – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
  29. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  30. ^ "Lorde Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "Lorde Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Lorde Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  33. ^ "Rankings" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  34. ^ "South Korean Albums - April 2014". Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
  35. ^ "ARIA Charts – End of Year Charts – Top 100 Albums 2013". Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ "Jaaroverzichten 2013" (bằng tiếng Hà Lan). ultratop.be/nl. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  37. ^ "2013 Year-End Charts – Canadian Albums Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ "Top de l'année Top Albums 2013" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2021.
  39. ^ "Top Selling Albums of 2013". Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ "Årslista Album – År 2013" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  41. ^ "2013 Year-End Charts – Billboard 200 Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  42. ^ "2013 Year-End Charts – Rock Albums". Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  43. ^ "2013 Year-End Charts – Alternative Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ IFPI (ngày 12 tháng 4 năm 2014). "Global Top 50 Albums of 2013". IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  45. ^ "End of Year Charts – ARIA Top 100 Albums 2014". ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  46. ^ "Year-End 2014: Top Canadian Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  47. ^ "Dutch Charts – dutcharts.nl" (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  48. ^ "Top de l'année Top Albums 2014" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2021.
  49. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  50. ^ "Los Más Vendidos 2014 – Mejor posición" (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
  51. ^ "Top Selling Albums of 2014". Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  52. ^ "Gaon Album Chart 2014년" (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2025.
  53. ^ "Årslista Album – År 2014" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  54. ^ "Swiss Year-End Charts 2014". swisscharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  55. ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2014". officialcharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  56. ^ "Year-End 2014: Top Billboard 200 Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  57. ^ "Year-End 2014: Alternative Albums". Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.[liên kết hỏng]
  58. ^ "Year-End 2014: Top Rock Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  59. ^ "Global Music Report 2015". International Federation of the Phonographic Industry. ngày 14 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  60. ^ "Year-End Charts: Alternative Albums (2015)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  61. ^ "Year-End 2015: Alternative Albums". Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.[liên kết hỏng]
  62. ^ "Year-End 2015: Top Rock Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  63. ^ "Year-End 2017: Top Rock Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  64. ^ "Year-End 2020: Alternative Albums". Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.[liên kết hỏng]
  65. ^ "Year-End 2020: Top Rock Albums". Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  66. ^ "Year-End 2021: Top Rock Albums". Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  67. ^ "2019 ARIA End of Decade Albums Chart". ARIA. tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  68. ^ "Topp 40 2010-2019" (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry Norway. ngày 13 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  69. ^ "Decade-End Charts: Billboard 200". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  70. ^ "Decade-End Charts: Top Rock Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
  71. ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums : Page 1". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  72. ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums By Women". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2018.
  73. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2019 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  74. ^ "Chứng nhận album Áo – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  75. ^ "Lorde conquista Disco de Ouro no Brasil". Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 25 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  76. ^ "Chứng nhận album Canada – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2025.
  77. ^ "Lorde logra Disco de Oro en Colombia" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Caracol Radio. ngày 29 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
  78. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  79. ^ "Chứng nhận album Pháp – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2025.
  80. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Lorde; 'Pure Heroine')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  81. ^ "Chứng nhận album Ý – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
  82. ^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. ngày 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014. Nhập Lorde ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Pure Heroine ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  83. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2025. Nhập Pure Heroine trong mục "Search:".
  84. ^ "Chứng nhận album Na Uy – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  85. ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2014 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  86. ^ "Chứng nhận album Singapore – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  87. ^ "Sverigetopplistan – Lorde" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2025.
  88. ^ Griffiths, George (ngày 23 tháng 8 năm 2021). "Lorde on how Melodrama's commercial reception inspired Solar Power: "I won't be number one for nine weeks"". Official Charts. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  89. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
  90. ^ Mazurek, Brooke (ngày 19 tháng 1 năm 2018). "Lorde on the Historic 2018 Grammys, the #MeToo Movement & Loving Cardi B". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  91. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Lorde – Pure Heroine" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2023.
  92. ^ Eggertsen, Chris (ngày 4 tháng 6 năm 2021). "Joel Little, Lorde and Taylor Swift Hitmaker, Sells Songwriter Catalog to Hipgnosis". Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  93. ^ * "Lorde Store – Pure Heroine". Getmusic. Universal Music Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  94. ^ * "Pure Heroine – Lorde". Marbecks. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  95. ^ "Lorde 정규". Bugs. tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  96. ^ * "Pure Heroine". Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  97. ^ * "Lorde | Pure Heroine" (bằng tiếng Đức). Universal Music Germany. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  98. ^ * "Lorde – Pure Heroine". Tower Records Ireland. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  99. ^ "Lorde – Pure Heroine". Hottracks. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  100. ^ * "Pure Heroine". Amazon.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  101. ^ "Pure Heroine [Vinyl LP]". Amazon.de. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  102. ^ "Pure Heroine [VINYL]". Amazon.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  103. ^ "Lorde Store – Pure Heroine (vinyl)". Getmusic. Universal Music Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  104. ^ "Pure Heroine – Lorde (vinyl)". Marbecks. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  105. ^ "Pure Heroine". Amazon. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  106. ^ "天生英雌 / 蘿兒" [Pure Heroine / Lorde]. G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  107. ^ "Pure Heroine (Extended)". Canada: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  108. ^ "Pure Heroine (Extended)". Hoa Kỳ: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  109. ^ "Pure Heroine (Extended)". Australia: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  110. ^ "Pure Heroine (Extended)". Belgium: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  111. ^ "Pure Heroine (Extended)". Finland: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  112. ^ "Pure Heroine (Extended)" (bằng tiếng Đức). Germany: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  113. ^ "Pure Heroine (Extended)" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Spain: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  114. ^ "Pure Heroine (Extended)". Switzerland: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  115. ^ "ピュア・ヒロイン 【CD】" [Pure Heroine] (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]