YJ-8
YJ-8 | |
---|---|
![]() Tên lửa YJ-8A | |
Loại | Tên lửa chống hạm |
Nơi chế tạo | Trung Quốc |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | Đầu thập niên 1990 đến nay |
Trận | Nội chiến Yemen (2014–nay) Can thiệp của Ả Rập Xê Út ở Yemen[1] |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Tập đoàn Khoa học và Công nghiệp Hàng không Vũ trụ Trung Quốc (CASIC) |
Giai đoạn sản xuất | Cuối thập niên 1980 đến nay (xuất khẩu) |
Thông số | |
Khối lượng | 815 kg |
Chiều dài | 5,81 m |
Đầu nổ | 165 kg |
Động cơ | Tên lửa |
Chất nổ đẩy đạn | Nhiên liệu rắn |
Tầm hoạt động | 42 km |
Độ cao bay | Từ 5 đến 7 m khi bay lướt trên mặt biển |
Tốc độ | ≈ Mach 0,9 |
Hệ thống chỉ đạo | Dẫn đường quán tính Dẫn đường bằng radar chủ động |
Nền phóng | Tổ hợp trên mặt đất Máy bay Tàu mặt nước Tàu ngầm |
YJ-8 (Hán Việt: Ưng Kích 8; tiếng Trung: 鹰击-8; bính âm: Yingji-8; nghĩa đen 'Đại bàng tấn công 8'; tên định danh NATO: CSS-N-4 Sardine) là một loại tên lửa hành trình chống hạm cận âm được thiết kế và phát triển bởi Tập đoàn Khoa học và Công nghiệp Hàng không Vũ trụ Trung Quốc (CASIC).[2]
Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Trung Quốc thiết kế YJ-8 dựa trên phiên bản tên lửa MM38 Exocet của Pháp; hai loại tên lửa này có cấu hình hoạt động gần như giống hệt nhau. Việc sao chép MM38 diễn ra trong vòng chưa đầy mười năm trong hoàn cảnh nền tảng công nghiệp chưa phát triển vào thời điểm đó cho thấy rằng Trung Quốc đã tiếp cận được công nghệ đã qua kiểm chứng của bản gốc.[3]
YJ-8 có nhiều thay đổi đáng kể so với tên lửa chống hạm đầu tiên của Trung Quốc có nguồn gốc từ P-15 Termit. YJ-8 có trọng lượng nhẹ hơn, đầu đạn nhỏ hơn nhưng vẫn có cùng tầm bắn và vận tốc.[3]
Phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]YJ-8 được chấp thuận phát triển vào cuối năm 1976 sau vài năm các nhà khoa học Trung Quốc tích cực nghiên cứu về tên lửa nhiên liệu rắn. Theo bài viết năm 1991 của tạp chí Aerospace China, việc phát triển động cơ tên lửa bắt đầu vào năm 1978, và hoàn tất bay thử trong năm 1985. Năm 1987, YJ-8 đạt hiệu suất hoạt động ban đầu trong Hải quân Trung Quốc, nước này cũng công bố phiên bản xuất khẩu được đặt tên là C-801.[3]
Năm 1988, Tập đoàn Khoa học và Công nghiệp Hàng không Vũ trụ Trung Quốc được nhận Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia nhờ thành tích phát triển YJ-8.[4]
C-801
[sửa | sửa mã nguồn]C-801 là phiên bản xuất khẩu của YJ-8,[3][2] phiên bản này đã không được đưa ra thị trường từ sau năm 2003.[3]
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]- YJ-8
- Phiên bản đầu tiên, sử dụng cánh cố định.[3]
- YJ-8A
- Phiên bản cải tiến sử dụng cánh có thể gấp lại.[3]
- YJ-81
- Phiên bản phóng từ trên không mà không có tầng nhiên liệu tăng cường lực đẩy.[5] Thường bị gọi nhầm là YJ-8K.[6]
- YJ-82
- Phiên bản phóng từ tàu ngầm.[2]
- C-801
- Phiên bản xuất khẩu của YJ-8.[3]
- C-801K
- Phiên bản xuất khẩu của YJ-81.[5]
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Không quân Iran: C-801K[5]
- Hải quân Myanmar: C801[7]
- Hải quân Thái Lan: C-801[3]
- Hải quân Yemen: C-801[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Binnie, Jeremy (ngày 9 tháng 11 năm 2017). "Yemeni rebels unveil anti-ship missiles". Jane's 360. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b c Gromley et al.: trang 101
- ^ a b c d e f g h i j Carlson, Christopher P. (ngày 4 tháng 2 năm 2013). "China's Eagle Strike-Eight Anti-Ship Cruise Missiles: Designation Confusion and the Family Members from YJ-8 to YJ-8A". DefenseMediaNetwork. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ Zhao, Lei (ngày 10 tháng 1 năm 2018). "Anti-ship cruise missile wins award". DefenseMediaNetwork. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b c Carlson, Christopher P. (ngày 6 tháng 2 năm 2013). "China's Eagle Strike-Eight Anti-Ship Cruise Missiles, Part 2". DefenseMediaNetwork. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ P. Carlson, Christopher (ngày 6 tháng 2 năm 2013). "China's Eagle Strike-Eight Anti-Ship Cruise Missiles: YJ-81, YJ-82, and C802". Defense Media Network.
- ^ "SIPRI Trade Register". Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm.
- Tài liệu
- Gormley, Dennis M.; Erickson, Andrew S.; Yuan, Jingdong (ngày 30 tháng 9 năm 2014). "A Potent Vector: Assessing Chinese Cruise Missile Developments". Joint Forces Quarterly (75). Đại học Quốc phòng. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.