DF-11
DF-11 | |
---|---|
![]() | |
Loại | Tên lửa đạn đạo tầm ngắn |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | Từ năm 1992 đến nay |
Sử dụng bởi | Trung Quốc Pakistan Myanmar (M-11)[1][2] |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Học viện Công nghệ Động cơ Tên lửa |
Thông số | |
Khối lượng | 3.800 kg[3] |
Chiều dài | 7,5-8,5 m[3] |
Đường kính | 0,86 m |
Đầu nổ | 500 kg: Đầu đạn hạt nhân 2/10/20 Kt, đầu đạn nhiệt áp, đầu đạn hóa chất, đầu đạn thông thường, hoặc đầu đạn chùm[3] |
Động cơ | Tên lửa nhiên liệu rắn một tầng |
Tầm hoạt động | DF-11: Hơn 300 km[4] DF-11A:Hơn 700 km DF-11AZT:600 km |
Hệ thống chỉ đạo | Dẫn đường quán tính thiên văn (bao gồm con quay hồi chuyển laser vòng) + hệ thống định vị Bắc Đẩu |
Nền phóng | Xe mang phóng tự hành cơ động trên đường bộ |
DF-11 (còn được gọi là Đông Phong 11, Dong-Feng 11, M-11, CSS-7) là một loại tên lửa đạn đạo tầm ngắn (SRBM) do Trung Quốc phát triển và chế tạo.
Phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Tập đoàn Vũ trụ Tam Giang Trung Quốc (trước đây gọi là Căn cứ 066) bắt đầu phát triển DF-11 vào năm 1984 dưới tên gọi M-11.[5] Đến năm 1992, nó được đưa vào sử dụng trong Quân đoàn Pháo binh số 2 của quân đội Trung Quốc.[6]
Năm 1993, Pakistan đã bí mật mua loại tên lửa này từ Trung Quốc nhưng phiên bản của Pakistan chỉ có thể mang đầu đạn thông thường chứ không có khả năng mang đầu đạn hạt nhân.
Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]DF-11 có tầm bắn 300 km khi mang tải trọng 800 kg và sai số đánh trúng mục tiêu CEP 500–600 m. Phiên bản cải tiến DF-11A tăng tầm bắn lên hơn 825 km,[7] tầm bắn này không vi phạm các giới hạn đặt ra bởi Chế độ Kiểm soát Công nghệ Tên lửa (MTCR). DF-11 sử dụng nhiên liệu rắn giúp giảm đáng kể thời gian chuẩn bị phóng xuống còn 15-30 phút, trong khi những tên lửa sử dụng nhiên liệu lỏng như DF-5 cần tới 2 tiếng để chuẩn bị trước khi phóng. Trung Quốc cũng đã tiết lộ Phiên bản nâng cấp DF-11B.[8] Tổng số lượng DF-11 còn đang hoạt động trong lực lượng quân đội các nước ước tính khoảng 500 đến 600 tên lửa.[9][10] DF-11AZT là biến thể phá boong ke, trang bị đầu đạn có khả năng xuyên phá sâu, tầm bắn 600 km (370 dặm) và sai số CEP 50–100 m[11][12]
[13][14] | DF-11 | DF-11A | DF-11AZT |
---|---|---|---|
Đường kính | 0,8 m (2,6 ft) | ||
Chiều dài | 7,5 m (25 ft) | 8,5 m (28 ft) | |
Trọng lượng | 3.800 kg (8.400 lb) | 4.200 kg (9.300 lb) | |
Tải trọng | 800 kg (1.800 lb) | 500 kg (1.100 lb) | 800 kg (1.800 lb) |
Tầm bắn | 280–350 km (170–220 dặm) | 530–600 km (330–370 dặm) hoặc 700–825 km (435–513 dặm) (Chưa được xác nhận) |
600 km (370 dặm) |
Sai số đánh trúng mục tiêu CEP | 500–600 m | 200 m (INS) 20–30 m (GPS) |
50~100 m |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Sky Spear (Đài Loan)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Maung, Aung Myoe (2009). Building the Tatmadaw: Myanmar Armed Forces Since 1948. Viện Nghiên cứu Đông Nam Á. tr. 109. ISBN 978-981-230-848-1.
- ^ Andrew Selth (The Irrawaddy) (ngày 28 tháng 10 năm 2020). "Pariah Partners in Arms". Lưu trữ bản gốc 28 tháng 10 2020. Truy cập 17 tháng 3 2004.
- ^ a b c "DF-11".
- ^ "Military Power of the People's Republic of China 2008" (PDF). Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng. tr. 66.
- ^ "CHINA SANJIANG SPACE GROUP". NTI. Nuclear Threat Initiative. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ "DF-11 (Dong Feng-11 / M-11 / CSS-7)". Missile Threat CSIS Missile Defense Project. Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ "Dong Feng - East Wind/Julang - Great Wave". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Updated – Chinese Hypersonic Weapons Development".
- ^ DF-11 (CSS-7) GlobalSecurity.org
- ^ DongFeng 11 (CSS-7) Short-Range Ballistic Missile Lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012 tại Wayback Machine Sinodefence.com
- ^ "DF-11AZT : Une variante anti-bunker finalement pas si nouvelle". ngày 16 tháng 5 năm 2017.
- ^ "China Reveals New Dongfeng Missiles". HuffPost. ngày 20 tháng 4 năm 2017.
- ^ DF-11/-11A (CSS-7) Lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine - Missilethreat.com
- ^ DF-11 - Weaponsystems.net