Bước tới nội dung

HQ-16

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ LY-80)
HQ-16
Xe phóng HQ-16A
LoạiTên lửa đất đối không
Nơi chế tạoTrung Quốc
Lược sử hoạt động
Phục vụNăm 2011 đến nay
Sử dụng bởiTrung Quốc
Pakistan
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtHọc viện Công nghệ Hàng không Vũ trụ Thượng Hải (SAST)
Thông số
Cơ cấu nổVa chạm / cận đích

Động cơTên lửa
Chất nổ đẩy đạnNhiên liệu rắn
Tầm hoạt động40 km (25 dặm) (HQ-16/HQ-16A)[1]
70 km (43 dặm) (HQ-16B)[1]
160 km (99 dặm) (HQ-16C và HQ-16FE)[2]
Độ cao bayTừ 15 m đến 27 km (HQ-16FE)[3]
Hệ thống chỉ đạoDẫn đường bằng radar bán chủ động[1]
Nền phóngXe mang phóng tự hành[1]
Tàu mặt nước[4]

HQ-16 (Hán Việt: Hồng Kỳ 16; giản thể: 红旗-16; phồn thể: 紅旗-16; bính âm: Hóng Qí-16; nghĩa đen 'Cờ đỏ 16'; tên định danh NATO: CH-SA-16)[5][6] là một loại tên lửa đất đối không tầm trung (SAM) được Trung Quốc phát triển dựa trên hệ thống tên lửa Buk của Nga.[1][4]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung Quốc bắt đầu phát triển HQ-16 vào năm 2005, và các báo cáo cho rằng có sự hỗ trợ của Tập đoàn Almaz-Antey của Nga.[5] Loại tên lửa này ban đầu được dự định thiết kế chỉ để sử dụng trong hải quân.[1] Cuối năm 2011, Trung Quốc thông báo "việc hợp tác phát triển tên lửa giữa nước này và Nga" đã hoàn tất.[5]

Phiên bản HQ-16B được phát triển vào cuối năm 2011.[5]

Một hệ thống HQ-16 phiên bản hoạt động trên mặt đất bao gồm một đài chỉ huy, hai đài radar đa năng, và bốn đến sáu xe mang phóng tự hành cơ động trên đường bộ. Mỗi xe phóng mang sáu đạn tên lửa.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản sử dụng trên tàu chiến hải quân là HHQ-16, được lắp đặt trên tàu hộ vệ Type 054A và đã đi vào hoạt động năm 2008.[7]

Trung Quốc bắt đầu sử dụng phiên bản HQ-16A vào năm 2011.[8]

Pakistan đã đàm phán với Trung Quốc để mua tên lửa này vào năm 2015.[9] Đến tháng 3 năm 2017, Lục quân Pakistan đưa vào biên chế phiên bản LY-80.[10]

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống phóng tên lửa thẳng đứng HHQ-16 trên tàu hộ vệ Type 054A
HQ-16A
Phiên bản ban đầu, hoạt động trên mặt đất,[1] có tầm đánh chặn 40 km (25 dặm).[8]
HHQ-16
Phiên bản hải quân,[4] nó được cho là một biến thể sản xuất nội địa của tên lửa 9M317ME.[11]
HQ-16B
Biến thể cải tiến với tầm đánh chặn 70 km (43 dặm).[1]
HQ-16C
Biến thể cải tiến với tầm đánh chặn lên tới 160 km (99 dặm).[1]
LY-80
Phiên bản xuất khẩu.[12]
LY-80N
Phiên bản xuất khẩu dành cho hải quân.[12]
HQ-16FE
Biến thể cải tiến có phạm vi đánh chặn 160 km (99 dặm).[2]

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Trung Quốc
 Pakistan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Bộ Lục quân Hoa Kỳ 2021, tr. C-3.
  2. ^ a b Chan, Minnie (ngày 15 tháng 11 năm 2022). "China showcases latest missile defence systems at Zhuhai air show" (bằng tiếng Anh). South China Morning Post. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ "China unveils modern air defence system". Al Jundi Journal. Bộ Quốc phòng Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2025.
  4. ^ a b c Schwartz 2015, tr. 28.
  5. ^ a b c d Fisher, Richard D. Jr. (ngày 7 tháng 9 năm 2016). "China develops longer-range HQ-16 SAM variant". janes.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ "6 Asia". The Military Balance 2023. Luân Đôn: Routledge. ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ Dominguez, Gabriel (ngày 15 tháng 1 năm 2018). "PLAN inducts Type 054A frigate into North Sea Fleet". IHS Jane's 360. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ a b Cazalet, Mark; Dominguez, Gabriel (ngày 1 tháng 3 năm 2021). "Air-defence brigade under PLAGF's 78th Group Army receives HQ-16 SAM systems". Janes. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2022.
  9. ^ Einhorn & Sidhu 2017, tr. 54.
  10. ^ "Army inducts Chinese-built air defence system to its arsenal". Dawn.com. ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2022.
  11. ^ Tada, Tomohiko (tháng 1 năm 2015), "Shipboard Weapons of the World", Ships of the World, số 811, Kaijin-sha, tr. 61, NAID 40020297435
  12. ^ a b c d Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 298.
  13. ^ The Military Balance 2024. Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế. tr. 256. ISBN 978-1032780047.
  14. ^ The Military Balance 2024. Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế. tr. 257. ISBN 978-1032780047.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]