HQ-7
Giao diện
HQ-7 | |
---|---|
![]() Tên lửa FM-90 của không quân Bangladesh | |
Loại | Tên lửa đất đối không |
Nơi chế tạo | Trung Quốc |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Viện thiết kế Công nghệ Cơ điện tử Trường Phong |
Thông số | |
Khối lượng | 84,5 kg (186 lb) |
Chiều dài | 3 m (9,8 ft) |
Đường kính | 0,156 m (6,1 in) |
Động cơ | Tên lửa nhiên liệu rắn |
Tầm hoạt động | 8 km (5 dặm) (mục tiêu bay nhanh)[1] 15 km (9,3 dặm) (mục tiêu bay chậm)[1] |
Hệ thống chỉ đạo | Dẫn đường bằng lệnh[2] Dẫn đường hồng ngoại[1] |
Nền phóng | Xe mang phóng tự hành[1] Tàu mặt nước[1] |
HQ-7 (Hán Việt: Hồng Kỳ 7; giản thể: 红旗-7; phồn thể: 紅旗-7; bính âm: Hóng Qí-7; nghĩa đen 'Cờ đỏ 7'; tên định danh NATO: CH-SA-4)[3] là một loại tên lửa đất đối không tầm ngắn (SAM) do Trung Quốc chế tạo. Nó được Viện thiết kế Công nghệ Cơ điện tử Trường Phong tiến hành thiết kế đảo ngược từ tên lửa đất đối không R-440 Crotale của Pháp,[2] và đưa vào sử dụng đầu thập niên 1980.[1]
Một hệ thống HQ-7 bao gồm một radar tầm ngắn và ba xe mang phóng tự hành. Mỗi xe phóng trang bị bốn hoặc tám đạn tên lửa.[1]
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]
- HQ-7A
- Phiên bản ban đầu, đạn tên lửa được dẫn đường bằng lệnh.[2]
- HHQ-7
- Biến thể dành cho hải quân.[4][5]
- HQ-7B
- Phiên bản cải tiến.[6]
- FM-80
- Phiên bản xuất khẩu của HQ-7A.[2]
- FM-90
- Phiên bản xuất khẩu của HQ-7B.[6]
- FM-90N
- Biến thể dành cho hải quân của FM-90.[7][8]
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]
- Lục quân Bangladesh: FM-90
- Không quân Bangladesh: FM-90
- Hải quân Bangladesh: FM-90N[7] và HHQ-7[4]
- Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc: HQ-7A, HQ-7B[10] và HHQ-7.[5]
- Lực lượng Vũ trang Cộng hòa Hồi giáo Iran: FM-80.[11] Iran còn phát triển phiên bản nội địa có tên là Herz-9
- Lực lượng Vũ trang Pakistan: FM-90 và FM-90N.[8]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Ya Zahra (phiên bản sao chép không có giấy phép của Iran)
- Herz-9 (phiên bản tự hành của hệ thống Ya Zahra)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g Bộ Lục quân Hoa Kỳ 2021, tr. 87.
- ^ a b c d Medeiros và đồng nghiệp 2005, tr. 87.
- ^ IISS 2023, tr. 239.
- ^ a b Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 251.
- ^ a b Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 258.
- ^ a b Einhorn & Sidhu 2017, tr. 54.
- ^ a b Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 250.
- ^ a b Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 298.
- ^ Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 333.
- ^ Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 257.
- ^ Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 341.
- ^ Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế 2022, tr. 210.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Einhorn, Robert; Sidhu, W.P.S. (tháng 3 năm 2017). The Strategic Chain: Linking Pakistan, India, China, and the United States (PDF) (Báo cáo). Arms Control and Non-Proliferation Series. Brookings Institution.
- Medeiros, Evan S.; Cliff, Roger; Crane, Keith; Mulvenon, James C. (2005). A New Direction for China's Defense Industry (PDF). RAND Corporation. ISBN 0-8330-3794-3.
- Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế (2022). The Military Balance 2022. Routledge. ISBN 978-1-032-27900-8.
- Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế (2023). Hackett, James (biên tập). The Military Balance 2023 (Báo cáo). Routledge. ISBN 9781032508955. ISSN 0459-7222.
- Chinese Tactics (PDF). Army Techniques Publication. Washington, D.C.: Bộ Lục quân Hoa Kỳ. ngày 9 tháng 8 năm 2021. 7-100.3.